GIÁ CÀ PHÊ


Dự báo xuất khẩu Hồ Tiêu 2011

Tình hình thế giới:

Nguồn cung hồ tiêu thế giới vẫn hạn chế trong khi nhu cầu tiêu thụ ngày một tăng cao đã khiến giá hồ tiêu thế giới biến động tăng. Trong thời điểm hiện tại, Việt Nam vẫn là nước có nguồn cung đáng kể nhất ra thị trường thế giới. Theo nhận định của các nhà kinh doanh hồ tiêu thế giới, mặc dù đã bước vào vụ thu hoạch chính nhưng Indonesia và Braxin dành nhiều cho tiêu thụ nội địa nên mức bán ra thị trường thế giới rất thấp.

Tháng 6/2011, Indonesia đã xuất khẩu 1.608 tấn qua cảng Lampung, giảm đáng kể (1.240 tấn – tương đương 44%) so với mức 2.850 tấn cùng kỳ năm ngoái). So với xuất khẩu trong hai tháng trước đó (tháng 4 và tháng 5), xuất khẩu giảm đáng kể trong tháng 6 và là tháng thứ 3 liên tiếp suy giảm lượng xuất khẩu. Tính lũy tiến 6 tháng đầu năm 2011 Lampung đã xuất khẩu 14.760 tấn tiêu đen tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái 12.030 tấn. Trong nửa cuối năm, xuất khẩu tiêu đen từ Lampung ước tính sẽ ít hơn cùng kỳ năm ngoái, do nguồn cung mùa vụ năm nay thấp hơn.

Giá hồ tiêu tại sàn Kochi chốt phiên ngày 02/08/2011 giao kỳ hạn tháng 8,9,10 lần lượt là 29.299; 29.730; và 30.069 rupi/tạ tăng khoảng 200 rupi/tạ so với mức giá tại thời điểm đầu tháng. Tại thị trường Châu Âu, giá tiêu Braxin giao ngay ở mức 6.400 USD/tấn, tiêu đen Ấn Độ đạt 6.650 USD/tấn, tiêu trắng Muntok giao ngay đạt 9.100 USD/tấn tăng 2-2,5% so với mức giá đầu tháng 7.

Tại thị trường nội địa Ấn Độ giá hồ tiêu đã tăng trở lại sau khi giảm mạnh vào cuối tháng 6, giá thu mua tiêu đen nội địa đang ở mức 6.088 USD/tấn, giá tiêu xuất khẩu đạt 6.333 USD/tấn tăng lần lượt 4,4% và 4,1% so với mức giá thời điểm đầu tháng 7.

Giá hồ tiêu tại thị trường Indonesia ổn định trong tháng 7, giá thu mua tiêu đen nội địa ở mức 5.501 USD/tấn, tiêu trắng 8.018 USD/tấn, tiêu đen xuất khẩu đạt 6.400 USD/tấn, tiêu trắng xuất khẩu đạt 9.000 USD/tấn.

Tình hình trong nước:

Giá hồ tiêu trong nước tháng 7/2011 đã trở lại sau quá trình biến động giảm giá cuối tháng 6. Hiện nay, giá thu mua tiêu đen nội địa đang ở mức 107-108 ngàn đồng/tấn tăng 4-6 ngàn đồng so với mức giá thời điểm đầu tháng, giá thu mua tiêu trắng trong nước ổn định ở mức 155-160 ngàn đồng/tấn. Giá tiêu xuất khẩu ổn định ở mức cao trong tháng 7: giá tiêu đen 500g/l FOB đạt 5.400-5.500 USD/tấn, tiêu đen 550g/l FOB 5.900-6.000 USD/tấn, tiêu trắng ở mức 7.900-8.000 USD/tấn.

Theo thống kê của Tổng cục Hải Quan, trong nửa đầu tháng 7/2011, cả nước đã xuất khẩu được 4.988 tấn hồ tiều các loại, kim ngạch đạt 29,5 triệu USD giảm 11,8% về lượng nhưng tăng 37,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2010. Tính lũy tiến từ đầu năm đến hết ngày 15/7/2011 xuất khẩu hồ tiêu của cả nước đạt 74.607 tấn, so với cùng kỳ năm ngoái khối lượng xuất khẩu giảm 4% tương đương với 2.859 tấn. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu lại tăng khá mạnh do giá xuất khẩu đứng ở mức cao từ đầu năm tới nay. Kim ngạch xuất khẩu đạt 405 triệu USD, tăng 64,2% tương đương 158,8 triệu USD.

Nhu cầu tiêu thụ ở các thị trường truyền thống vẫn đang ở mức cao, bên cạnh đó còn có một khối lượng không nhỏ hồ tiêu được xuất theo đường bộ qua biên giới phía Bắc. Thị trường xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường Hoa Kỳ những tháng đầu năm 2011 có nhiều thuận lợi, tỷ trọng xuất khẩu 6 tháng đầu năm đạt 18,2% tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 2010. Khối lượng xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam sang Hoa Kỳ trong 2 quý đầu năm 2011 đạt 11.971 tấn với kim ngạch xuất khẩu đạt 68,2 triệu USD tăng 106,8% so với cùng kỳ năm trước (tương đương 35,2 triệu USD). Tương tự như vậy kim ngạch xuất khẩu  sang Đức tăng 41,3%, TVQ Ả Rập Thống nhất tăng 75,9%, Hà Lan tăng 79%, Ấn Độ 56,9%.

Ước tính giá trị kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu trong năm nay có thể đạt mức hơn 800 triêu USD tăng gần 70 triệu USD  so với con số dự báo của tháng trước do yếu tố tăng khối lượng xuất khẩu cũng như tăng giá xuất khẩu trong thời gian gần đây.

Dự báo xuất khẩu hồ tiêu năm 2011

Thời điểm

Khối lượng (tấn)

r=14.0 %

Giá trị USD)

r=14,0 %

Tháng 1*

Tháng 2*

Tháng 3*

Tháng 4*

Tháng 5*

Tháng 6*

Tháng 7**

Tháng 8**

Tháng 9**

Tháng 10**

Tháng 11**

Tháng 12**

4.693

5.164

16.148

15.219

13.102

15.177

13.497

11.109

8.791

8.304

7.478

7.219

23.017.438

24.175.864

80.140.241

83.574.697

76.391.207

87.696.885

90.810.057

78.322.946

67.565.036

66.966.276

62.447.759

62.406.898

Cả năm 2011

125.900

803.515.304

Nguồn: Kết quả dự báo của Trung tâm Tin học và Thống kê

Ghi chú:  r – Sai số dự báo trong mẫu * Số thực hiện ** Số dự báo

Nguồn: Trung tâm tin học và thống kê Bộ NN & PTNT

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 03 Tháng 8 2011 09:17